Bảng giá đất Đồng Nai 2020 mới nhất. Bảng giá đất Đồng Nai giai đoạn 2020-2024 được thông qua.
Giá đất Đất trồng cây hàng năm tại Thành phố Biên Hòa
1. Các phường: Thanh Bình, Trung Dũng, Hòa Bình, Quyết Thắng, Quang Vinh, Thống Nhất, Tân Hiệp, Tam Hòa, Tam Hiệp, Bình Đa, Tân Mai, Tân Tiến, Trảng Dài, Long Bình, An Bình, Tân Phong, Tân Hòa, Tân Vạn, Bửu Long, Tân Biên, Long Bình Tân, Hố Nai, Bửu Hòa, Hiệp Hòa.
2. Các phường: Hóa An, Tân Hạnh, An Hòa, Phước Tân, Tam Phước và xã Long Hưng
Bảng giá đất đồng nai 2020
Bảng giá đất đồng nai 2020
Bảng giá đất đồng nai 2020
Bảng giá đất đồng nai 2020
Bảng giá đất đồng nai 2020
Bảng giá đất đồng nai 2020
Bảng giá đất đồng nai 2020
Bảng giá đất đồng nai 2020
Bảng giá đất đồng nai 2020
Bảng giá đất đồng nai 2020
Bảng giá đất đồng nai 2020
Bảng giá đất đồng nai 2020
Bảng giá đất đồng nai 2020
Kỳ họp thứ 14 – kỳ họp bất thường của HĐND tỉnh Đồng Nai năm 2019 do Phó chủ tịch thường trực HĐND tỉnh Nguyễn Sơn Hùng và Phó chủ tịch HĐND tỉnh Phạm Ngọc Tuấn chủ trì đã diễn ra vào sáng ngày 30-12 với sự tham dự của 75/83 đại biểu. Kỳ họp này các đại biểu HĐND tỉnh xem xét và đã thông qua Nghị quyết về bảng giá đất tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2020-2024. Theo Sở Tài nguyên- môi trường, bảng giá đất tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2015-2019 sẽ hết hạn vào ngày 31-12-2019; đồng thời do giá đất thị trường biến động tăng rất lớn so với giá đất quy định nên bảng giá đất giai đoạn 2015-2019 không còn phù hợp, cần phải điều chỉnh.
Theo Giám đốc Sở Tài nguyên- môi trường Đặng Minh Đức, bảng giá đất tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2015-2019 sẽ hết hạn vào ngày 31-12-2019; đồng thời do giá đất thị trường biến động tăng rất lớn so với giá đất quy định (tăng từ 3 đến 10 lần, trong đó giá đất nông nghiệp tăng so với khung giá đất khoảng 10 lần)…, nên bảng giá đất giai đoạn 2015-2019 không còn phù hợp, cần phải điều chỉnh.
Các đại biểu HĐND tỉnh biểu quyết thông qua Nghị quyết về bảng giá đất tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2020-2024
Thực hiện chỉ đạo của UBND Đồng Nai, thời gian qua, Sở Tài nguyên – môi trường đã chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương thực hiện “điều tra, xây dựng bảng giá đất tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2020-2024” để ban hành, áp dụng từ ngày 1-1-2020.
Trên cơ sở đó, ngày 22-11, UBND tỉnh Đồng Nai đã hoàn tất bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 của tỉnh Đồng Nai để trình HĐND tỉnh thông qua. Bảng giá mới bao gồm các quy định về nguyên tắc phân vùng, phân loại, phân vị trí đất và các phụ lục quy định về giá các loại đất phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh.
Bảng giá đất tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2020-2024 có biến động tăng rất lớn so với bảng giá hiện hành, nhưng vẫn cách xa so với giá đất thị trường. Tuy nhiên, giá đất tại các khu vực, vị trí, đoạn đường, tuyến đường đã được rà soát, đối chiếu trên mặt bằng chung để đảm bảo sự phù hợp trong toàn tỉnh, cũng như phù hợp với khung giá đất do Chính phủ quy định.
Về giá đất nông nghiệp, mức tăng cao nhất là các xã thuộc địa bàn các huyện: Trảng Bom (tăng 2,2 – 3 lần), Thống Nhất (2,5 – 3 lần), Xuân Lộc (3 – 4 lần), Cẩm Mỹ (2,8 – 3,2 lần). Đất nông nghiệp TP.Biên Hòa có nhiều tỷ lệ tăng khác nhau; các phường cũ có tỷ lệ tăng thấp nhất (từ 6 đến 29%), các phường mới thành lập có mức tăng cao nhất là 4,3 lần.
Nhóm đất phi nông nghiệp cũng được điều chỉnh tăng giá ở hầu hết các khu vực, vị trí, tuyến đường. Trong đó, đất ở tại đô thị được bổ sung thêm 14 tuyến đường mới, đưa tổng số tuyến đường đô thị quy định trong bảng giá đất là 510 tuyến đường và chia thành 715 đoạn.
Ở nội dung này, giá đất tại các tuyến đường đều tăng, mức tăng phổ biến từ 1,5 đến 3 lần so với giá hiện hành. Mức giá cao nhất là 40 triệu đồng/m2 của đường 30-4 (TP.Biên Hòa) và thấp nhất 160 ngàn đồng/m2 thuộc thị trấn Định Quán (huyện Định Quán).
Với đất ở tại khu vực nông thôn, bảng giá mới cũng rà soát và bổ sung 75 tuyến đường mới, tập trung ở các huyện: Vĩnh Cửu, Xuân Lộc, Trảng Bom, Cẩm Mỹ, nâng tổng số tuyến đường tại khu vực nông thôn được quy định trong bảng giá đất là 543 tuyến, chia thành hơn 1.000 đoạn. Giá đất tại các tuyến đường đều tăng, ít nhất là 1,2 lần. Mức tăng cao nhất là tuyến Hương lộ 2 – xã Long Hưng (TP.Biên Hòa), tăng 18 lần so với giá hiện hành.
Đất thương mại, dịch vụ được tính tương ứng với 70% giá đất ở cùng khu vực, vị trí, tuyến đường…
Download bảng giá đất tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2020-2024
Bảng giá đất dùng để làm gì?
Khoản 2 Điều 114 Luật Đất đai 2013 quy định bảng giá đất được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau:
– Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân.
– Tính thuế sử dụng đất.
– Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
– Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
– Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai.
– Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Bảng giá đất các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
a) Đất ở tại đô thị: Rà soát bổ sung thêm 13 tuyến đường trong đô thị vào quy định trong bảng giá, trong đó có 6 tuyến thuộc các khu dân cư đã được đầu tư hạ tầng và hoàn thành bàn giao địa phương quản lý (là các đường chính của dự án kết nối với các đường phố hiện hữu nên rất thuận lợi) và 7 tuyến đường khác có tính chất liên kết giữa các khu vực; đồng thời bỏ quy định đối với 2 tuyến đường nội bộ (thị trấn Tân Phú) do các đường không phát sinh thêm vị trí 2, 3, 4 đồng thời mức đô thuận lợi tương đương với hẻm.
Như vậy, tại các đô thị trong toàn tỉnh có 509 tuyến đường được quy định trong bảng giá và được chia thành 714 đoạn; So với bảng giá đất hiện hành thì tại đô thị có nhiều hơn 27 tuyến trong đó có 13 tuyến bổ sung mới và 16 tuyến thay đổi từ đường nông thôn thành đường đô thị (thị trấn Dầu Giây 6 đường và thị trấn Hiệp Phước 10 đường).
– Tăng mức giá đất ở đô thị tại các vị trí, tuyến đường trong đô thị, phần lớn đều tăng bằng hoặc cao hơn so với hệ số điều chỉnh giá đất năm 2019 (trừ một số đoạn đường, tuyến đường đặc biệt phải xử lý cho phù hợp), mức tăng phổ biến từ 1,4 đến 3 lần so với giá hiện hành. Trong đó, phần lớn các đoạn đường, tuyến đường đầu có mức giá tăng cao hơn so với hệ số điều chỉnh năm 2019 (có 550 đoạn đường, tuyến đường có mức tăng cao hơn hệ số điều chỉnh; 62 đoạn đường, tuyến đường có mức tăng bằng hệ số điều chỉnh và 76 đoạn đường, tuyến đường với mức tăng thấp hơn hệ số điều chỉnh).
Một số tuyến đường mang tính cá biệt, có sự phát triển về các điều liện hạ tầng làm cho mức giá thị trường tăng thì mức giá đất được đề xuất tăng rất lớn so với giá quy định hiện hành (tăng cao nhất tại vị trí 1 gấp 6,6 lần so với giá hiện hành (đường Thành Thái thuộc thành phố Biên Hòa)); một số trường hợp có sự điều chỉnh mức tăng để đảm bảo mặt bằng chung về giá giữa các khu vực, đoạn đường, tuyến đường liên quan thì mức tăng thấp so với giá đất hiện hành (mức tăng thấp nhất tại vị trí 1 tăng 8% so với giá hiện hành (đường 21 tháng 4, đoạn từ giáp phường Suối Tre đến giáp tượng đài thuộc thành phố Long Khánh).
b) Đất ở tại nông thôn: Tương tự tại các đô thị, các tuyến đường tại khu vực nông thôn cũng được rà soát bổ sung vào quy định đối với 75 tuyến đường mới được nâng cấp, mở rộng (trước đây là hẻm, được mở rộng theo quy hoạch thành các tuyến đường giao thông chính tại nông thôn), tập trung chủ yếu tại các huyện: Vĩnh Cửu 23 tuyến, Xuân Lộc 18 tuyến, Trảng Bom 13 tuyến và Cẩm Mỹ 10 tuyến,… đưa tổng số tuyến đường tại khu vực nông thôn được quy định trong bảng giá đất là 543 tuyến, chia thành 1.008 đoạn, nhiều hơn bảng giá đất hiện hành 69 tuyến/97 đoạn.
– Giá đất đề xuất tại các vị trí, tuyến đường khu vực nông thôn đều tăng so với giá đất hiện hành. Hầu hết đều có mức tăng cao hơn so với hệ số điều chỉnh giá đất năm 2019, trong đó có 53 đoạn tăng bằng với mức giá nhân với hệ số điều chỉnh; 22 đoạn với mức tăng thấp hơn không đáng kể so với hệ số điều chỉnh do các đoạn này liên quan đến một số đoạn đường, tuyến đường khác cần phải xử lý về mức giá đất cho phù hợp
Mức tăng cao nhất là tuyến Hương lộ 2 thuộc địa bàn thành phố Biên Hòa (xã Long Hưng), tăng cao hơn giá đất hiện hành 15-18 lần (hệ số điều chỉnh giá đất năm 2019 là 7-8 lần), do đây là tuyến đường nằm trong khu vực dự án đô thị Long Hưng từ 2010 đến nay chưa điều chỉnh mức giá đất quy định, hiện đã có sự thay đổi đáng kể về hạ tầng giao thông tại khu vực này, giá đất thị trường tăng cao; Mức tăng thấp nhất tăng 20% so với giá đất hiện hành thuộc một số tuyến đường trên địa bàn xã Thanh Sơn huyện Định Quán (tăng bằng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2019).
Tính trung bình về tỷ lệ tăng mức giá tại vị trí 1 so với giá đất hiện hành, ngoại trừ thành phố Biên Hòa (do có 1 xã Long Hưng với mức tăng đột biến đến 18%), thì các các huyện: Trảng Bom (tăng 4,5 lần), Thống Nhất (tăng 3,6 lần), Long Thành (tăng 3,67 lần), Vĩnh Cửu (tăng 3,57 lần), Xuân Lộc (tăng 3,4 lần), thành phố Long Khánh (tăng 3,2 lần) có mức tăng rất lớn; các huyện còn lại có tỷ lrrj tăng trung bình thấp hơn; tỷ lệ tăng trung bình thấp nhất là huyện Định Quán (tăng 1,5 lần).
c) Đất thương mại dịch vụ: Tương tự đất ở tại đô thị và nông thôn, đất thương mại dịch vụ được đề xuất tăng tương ứng tại các vị trí theo đoạn đường, tuyến đường; mức giá đất tính tương ứng với 70% giá đất ở cùng khu vực, vị trí, tuyến đường.
So với bảng giá đất hiện hành, giá đất thương mại dịch vụ ngoài việc tăng cao hơn với tỷ lệ tăng tương ứng so với giá đất ở cùng khu vực, còn tăng thêm do điều chỉnh tỷ lệ chung tương ứng với 70% giá đất ở (quy định hiện hành thì giá đất thương mại dịch vụ tương đương mức 65% giá đất ở). (phụ lục số VIII và phụ lục số IX kèm theo).
d) Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải đất thương mại dịch vụ cũng được đề xuất tăng so với giá đất hiện hành, nhưng trái ngược với giá đất thương mại, dịch vụ, đất sản xuất kinh doanh được đề xuất mức giá tương ứng bằng khoảng 60% so với giá đất ở cùng khu vực (quy định hiện hành thì giá đất sản xuất kinh doanh tương đương mức 65% giá đất ở). (phụ lục số X và phụ lục số XI kèm theo).
e) Các loại đất phi nông nghiệp còn lại: Các loại đất phi nông nghiệp còn lại được quy định mức giá tương ứng dựa trên mức giá đất ở hoặc giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp cùng khu vực, tuyến đường. Vì vậy, về mức giá đất giai đoạn 2020-2024 đã được đề xuất tăng tương ứng với mức tăng của đất ở cùng khu vực, tuyến đường. Riêng đất tại các khu, cụm công nghiệp được quy định cụ thể mức giá cho từng khu, cụm công nghiệp tại phụ lục XII.
Đối với nhóm đất chưa sử dụng: Giữ nguyên cách xác định giá đất như quy định hiện hành là: áp dụng theo mức giá thấp nhất của đất nông nghiệp liền kề; trường hợp không có đất nông nghiệp liền kề thì áp dụng mức giá của đất nông nghiệp gần nhất.
Quyết định ban hành Quy định về giá các loại đất tỉnh Đồng Nai 5 năm, giai đoạn 2020 – 2024 để áp dụng theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Phương pháp định giá bảng giá đất Đồng Nai giai đoạn 2020 – 2024
Giai đoạn 2015-2019, thị trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất không chỉ riêng tại Đồng Nai, mà cả khu vực Đông Nam Bộ rất sôi động, có nhiều trường hợp giao dịch và mức giá thị trường biến động rất lớn so với giai đoạn 2011-2014 và so với giá đất do UBND tỉnh quy định.
Căn cứ vào kết quả điều tra đối với 10.628 trường hợp chuyển nhượng, trong đó có 8.894 trường hợp được điều tra trong năm 2019 và 1.734 trường hợp được kế thừa từ kết quả điều tra (năm 2018) phục vụ xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2019; ngoài ra còn kế thừa thông tin của các trường hợp xác định giá cụ thể trên địa bàn trong năm 2018, 2019 để tổng hợp, phân tích trong quá trình xây dựng.
Các trường hợp điều tra đã được phân bổ theo địa bàn cấp xã và được bố trí theo từng khu vực, tuyến đường để đảm bảo mức tối thiểu đạt 3 phiếu tại mỗi khu vực, vị trí, tuyến đường. Vì vậy, phương pháp định giá đất được sử dụng chủ yếu là phương pháp chiết trừ và phương pháp so sánh trực tiếp quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 4 của Nghị định 44/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ và hướng dẫn tại Điều 3, Điều 4 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trong đó:
– Đối với các khu vực, vị trí, đoạn đường có thông tin giá đất thị trường thì sử dụng phương pháp triết trừ để xác định giá trị hiện tại của tài sản gắn liền với thửa đất để khấu trừ ra khỏi giá bất động sản để xác định giá đất; đồng thời sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp để đánh giá mức độ chênh lệch về giá đất giữa các vị trí, đoạn đường, tuyến đường khác nhau trong cùng khu vực để đề xuất giá đất;
– Tại các khu vực, vị trí, đoạn đường không có thông tin giá đất thị trường, được điều tra, rà soát về hiện trạng giao thông, các công trình công cộng liên quan, mật độ phân bố dân cư và khả năng sinh lợi khác để tiến hành so sánh trực tiếp với các bất động sản khác tại các khu vực, đoạn đường, tuyến đường có
thông tin giá đất thị trường; đồng thời đã điều tra các thông tin về giá rao bán của các bất động sản để tham khảo trong việc đề xuất các mức giá đất.
Nhìn chung, giá các loại đất 5 năm, giai đoạn 2020 – 2024 có sự biến động tăng rất lớn so với bảng giá đất hiện hành, nhưng vẫn còn cách xa so với giá đất thị trường. Tuy nhiên, giá đất tại các khu vực, vị trí, đoạn đường, tuyến đường đã được rà soát, đối chiếu trên mặt bằng chung để đảm bảo sự phù hợp về giá giữa các khu vực, đoạn đường, tuyến đường trong toàn tỉnh cũng như phù hợp khung giá các loại đất do Chính phủ quy định.
Xem Aqua City